Nhà thờ họ đẹp nhất việt nam
 Về kiến trúc, mẫu thiết kế nhà thờ họ thứ nhất được nhận xét là tương đối giống với kiến trúc nhà gỗ nông thôn truyền thống Bắc Bộ xưa. Kiểu nhà thường có 3 hoặc 5 gian, lợp mái tranh hoặc mái ngói… việc sở hữu kiểu kiến trúc này mang đến cảm giác thanh tịnh, nhẹ nhàng đúng nghĩa cho không gian nhà thờ họ.
 Về công năng, nhà thờ họ là công trình tín ngưỡng được những người trong gia tộc xây cất để thờ cũng tổ tiên. Theo đúng phong tục thờ cúng dân gian thì nơi đây thờ “Tứ đại mai thần chủ” (nghĩa là từ 4 đời trở đi thì sẽ không cần thờ nữa) vì vậy trong nhà thờ họ thường chỉ thờ không quá 5 đời tổ.
 Nhà thờ họ xưa nay chủ yếu sử dụng kết cấu khung gỗ, thể hiện nét cổ kính từ kết cấu, công năng thậm chí đường nét chạm khắc… tạo nên sự hài hòa giữa công trình kiến trúc nhân tạo với tự nhiên, hài hòa và cân xứng. So với các công trình tín ngưỡng khác, nhà thờ họ có kiến trúc khá đơn giản, quy mô nhỏ hơn so với công trình kiến trúc công chứ không hoành tráng, rộng lớn. Kể cả đường nét chạm khắc cũng hạn chế những hình hoa văn, chạm khắc mang hình ảnh cung đình, vua chúa như rồng, phượng…
 Một nhà thờ họ điển hình thường có dạng hình chữ Nhất ( – ) nằm ngang với 2 mái trước và sau. Phần mái thu theo kiểu bít đốc, ngày xưa thường lợp bằng tranh, lá cọ hoặc những dòng họ khá giả hơn thì lợp ngói – loại ngói lưu ly đặc biệt chứ không phải loại ngói thông thường.
 Các ban thờ trong nhà thờ họ (hay còn gọi là nhà từ đường) thường được bố trí theo chiều ngang. Ban thờ chính giữa là nơi đặt ngai của vị tổ sư, ban thờ các vị thấp hơn sẽ được bài trí đăng đối ở các gian 2 bên, tạo nên một trục đối xứng, hài hòa.
 Phong thủy nhà thờ họ là yếu tố cực kỳ quan trọng và được quan tâm hàng đầu khi chọn đất xây dựng nhà thờ tổ cho một dòng họ, dù lớn hay nhỏ. Để chọn đất xây cất nhà hờ họ có 2 điểm cần lưu ý đó là hướng đất và thế đất – một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dòng họ đó. Hơn nữa, đất thường được chọn là hướng Nam. Thế đất có thế tựa nghĩa là 2 bên có thế tỳ, mặt chính diện thông thống “tụ thủy” được coi là thế đất đẹp, mang đến sự thình vượng, giàu sang cho cả dòng họ.
 Nhà thờ họ là nơi để thờ cúng tổ tiên thể hiện lòng hiếu kính chứ không phải nơi để thể hiện uy quyền, hay thể hiện một điều gì đó quá lớn lao… vì vậy hình tượng rồng, đặc biệt là rồng 5 móng ít xuất hiện trong kiến trúc nhà thờ họ. Tuy nhiên các đồ thờ nhưng ống quyển, hộp son thiếp vàng đựng gia phả… vẫn có thể sử dụng hoa văn chạm rồng, điều đó vẫn có thể được chấp nhận, bởi nó tượng trưng cho sự thịnh vượng, may mắn của dòng họ.
Cổng nhà thờ họ
 Một số hình ảnh cổng nhà thờ họ đẹp.
Câu đối nhà thờ họ
Ý nghĩa của câu đối
 Không dừng lại ở việc khắc họa thêm nét cổ kính, trang trọng trong từ đường, câu đối còn mang những ý nghĩa to lớn hơn trên một phạm vi rộng hơn rất nhiều.
 Từ rất lâu rồi, câu đối đã xuất hiện trong đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân như lời ăn tiếng nói, gửi gắm mọi điều. Từ đó, câu đối cũng trở thành một nét văn hóa đặc trưng của người dân Việt. Câu đối là một sản phẩm văn hóa được lưu truyền rất lâu cho đến tận bây giờ, nó là tài sản vô giá, là tinh hoa văn học mà thế hệ bây giờ có trách nhiệm phải gìn giữ và bảo tồn.
 Câu đối khiến con người ta luôn nhớ về cội nguồn, luôn tưởng nhớ và biết ơn thế hệ đi trước về những gì họ để lại không chỉ dừng lại ở giá trị vật chất mà còn cả tinh thần. Những câu đối ý nghĩa trong nhà thờ họ như thể hiện cái tâm của người thờ cúng luôn bày tỏ tự tôn kính nhất định cho những đấng tối cao, về gốc gác dòng họ.
Nguyên tắc đối
 Bất cứ một thể loại văn học nào cũng có những quy tắc bất di bất dịch mà người sáng tác buộc phải tuân theo nếu muốn tạo ra một sản phẩm đúng chuẩn mực. Hình thức đối cũng vậy. Những câu đối miệng được dân gian lưu truyền cũng theo nguyên tắc chung. Cả những mẫu câu đối hay được khắc, sơn son đóng khung treo trong từ đường viết bằng tiếng Hán hay chữ Nho tuy ta không hiểu nhưng nó cũng theo nguyên tắc câu đối chung.
-
Đối ý và đối chữ
 Đây là hai thể loại phổ biến trong đối. Đối ý nghĩa là hai vế trong câu đối có ý nghĩa cân bằng nhau, tạo thành một cặp sóng đôi. Thường những đôi nam nữ ngày trước hay sử dụng hình thức này để ngỏ ý một cách thầm kín với nhau. Còn hình thức đối chữ còn phải đồng thời xét trên 2 phương diện là thanh âm và loại từ.
 Cụ thể, về thanh âm thì thanh bằng đối thanh trắc và ngược lại. Còn về loại từ thì danh từ đối danh từ, động từ đối động từ và các loại từ khác cũng vậy.
-
Vế câu đối
 Như đã nói ở trên, một câu đối đẹp thường có vế trên và vế dưới. Một người sẽ đưa ra vế trên để người khác đối lại. Vậy nên ta có thể dễ hiểu trong những câu đối ngẫu hứng, các bậc tiền nhân thường tìm thấy tâm giao văn thơ của mình.
 Nếu là một người ra cả 2 vế đối thì chữ cuối của vế trên (tức là câu bên phải khi được treo thẳng) phải là thanh trắc, chữ cuối vế sau là thanh bằng. Điều này tạo sự đối lập và âm điệu nhịp nhàng cho câu đối thêm thu hút.
-
Số chữ và các thể câu đối
 Dựa theo số âm tiết trong câu đối có thể chia thành 3 loại chính là tiểu đối, đối thơ và đối phú.
 Tiểu đối là những câu đối ngắn từ 4 chữ trở xuống, có âm tiết nhịp nhàng.
 Đối thơ là những cặp câu đối được làm theo thể thơ, chủ yếu là thơ thất ngôn và thơ ngũ ngôn. Lý do chọn 2 thể loại thơ này là do cấu trúc thanh bằng trắc, luật gieo vần và ngắt nhịp phù hợp với đối hơn là thể tự do hay lục bát.
 Câu đối phú là thể đối khó nhất trong các thể đối. Những câu đối được làm theo hình thức những câu phú có phú song quan là một đoạn liền gồm những câu có 6 – 9 chữ. Phú cách cú là sự đan xen đoạn ngắn, đoạn dài trong đó mỗi vế chia thành 2 loại. Còn đối theo lối phú gối hạc là những câu đối dài, trong đó mỗi vế có từ 3 đoạn trở lên.
-
Luật bằng trắc
 Đây là yếu tố không thể không tuân theo trong quá trình sáng tạo câu đối hay. Đối với những câu tiểu đối thì hai vế trên dưới sẽ được gieo vần lần lượt theo quy tắc trắc – trắc – trắc/ bằng – bằng – bằng. Đối với những câu đối thơ, luật bằng trắc được áp dụng như trong thơ thất ngôn và thơ ngũ ngôn. Và trong những câu đối phú thì quy tắc gieo thanh bằng trắc phải đối nhau. Cụ thể, chữ cuối của đoạn và chữ cuối của vế phải đối thanh với nhau.
 Tổng hợp 50 câu đối hay trong nhà thờ họ
 祖昔培基功騰山高千古仰
 Dịch nghĩa: Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông
 饮河思源
 Dịch nghĩa: Uống nước nhớ nguồn
 留福留摁
 Dịch nghĩa: Giữ mãi ơn phúc
 後後無終
 Dịch nghĩa: Nối dài không dứt
 万古英灵
 Dịch nghĩa: Muôn thủa linh thiêng
 追念前恩
 Dịch nghĩa: Tưởng nhớ ơn xưa
 留福留摁
 Dịch nghĩa: Giữ mãi ơn phúc
 海德山功
 Dịch nghĩa: Công Đức như biển như núi
 德旒光
 Dịch nghĩa: Đức độ tỏa sáng
 福来成
 Dịch nghĩa: Phúc sẽ tạo nên
 福满堂
 Dịch nghĩa: Phúc đầy nhà
 克昌厥後
 Dịch nghĩa: May mắn cho đời sau
 百忍泰和
 Dịch nghĩa: Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
 五福临门
 Dịch nghĩa: Năm Phúc vào cửa
 忠厚家声
 Dịch nghĩa: Nếp nhà trung hậu
 永绵世择
 Dịch nghĩa: Ân trạch kéo dài
 元遠長留
 Dịch nghĩa: Nguồn xa dòng dài
 兰桂腾芳
 Dịch nghĩa: Cháu con đông đúc
 後後無終
 Dịch nghĩa: Nối dài không dứt
 家门康泰
 Dịch nghĩa: Cửa nhà yên vui
 僧财进禄
 Dịch nghĩa: Hưởng nhiều tài lộc
 有開必先
 Dịch nghĩa: Hiển danh nhờ tổ
 光前裕後
 Rạng đời trước, sáng cho sau
 好光明
 Dịch nghĩa: Tốt đẹp sáng tươi
 百世不偏
 Dịch nghĩa: Không bao giờ thiên lệch
 孝德忠仁
 Dịch nghĩa: Hiếu Đức Trung Nhân
 高密肇基
 Dịch nghĩa: Nơi phát tích là Cao Mật
 家和萬事興
 Dịch nghĩa: Gia hòa vạn sự hưng
 蛟龍得水
 Dịch nghĩa: Như Rồng gặp nước
 祖功開地光前代
 Dịch nghĩa: Tổ tiên công lao vang đời trước
 宗德栽培喻後昆
 Dịch nghĩa: Ông cha đức trí tích lớp sau
 功在香村名在譜
 Dịch nghĩa: Công tại Hương thôn, danh tại phả
 福留孫子德留民
 Dịch nghĩa: Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân
 上不負先祖贻流之慶
 Dịch nghĩa: Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại
 下足為後人瞻仰之標
 Dịch nghĩa: Dưới nêu gương con cháu noi theo
 本根色彩於花葉
 Dịch nghĩa: Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
 祖考精神在子孫
 Dịch nghĩa: Tinh thần tiên tổ lưu lại trong cháu trong con
 天之有日月光照十方
 Dịch nghĩa: vầng Nhật Nguyệt mười phương rạng rỡ
 人之有祖宗留垂萬世
 Dịch nghĩa: Đức Tổ Tông muôn thuở sáng ngời
 德承先祖千年盛
 Dịch nghĩa: Tổ tiên tích đức nghìn năm thịnh
 福蔭兒孫萬代榮
 Dịch nghĩa: Con cháu ơn nhờ vạn đời vinh
 祖宗積德子孫榮
 Dịch nghĩa: Tổ tông tích đức tử tôn vinh
 祖德永垂千載盛
 Dịch nghĩa: Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh
 家風咸樂四時春
 Dịch nghĩa: Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân
 木出千枝由有本
 Dịch nghĩa: Cây sinh ngàn nhánh do từ gốc
 欲求保安于後裔
 Dịch nghĩa: Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ
 須憑感格於先靈
 Dịch nghĩa: Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành
 修仁積德由仙祖
 Dịch nghĩa: Tu nhân tích đức là công đức của tổ tiên
 飲水思源份子孫
 Dịch nghĩa: Uống nước nhớ nguồn là phận làm con cháu
 于今衍派澤同海濬億年知
 Dịch nghĩa: Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ
Mẫu nhà thờ họ đơn giản
 > > > > Nhà thờ họ có diện tích nhỏ, tiết kiệm chi phí xây dựng
Bản vẽ thiết kế nhà thờ họ
 Bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể mẫu nhà thờ họ đơn giản thiết kế theo kích thước lỗ ban giúp cân chỉnh chính xác cửa chính, thông thủy.. dựa theo địa thế đất với các yếu tố thiên thời địa lợi nhân hòa, ao tụ khí, long mạch, thiên trì giúp con cháu hưng thịnh ăn nên làm ra.
Mặt bằng xây nhà thờ họ 3 gian truyền thống đơn giản
 Mặt bằng mẫu nhà thờ họ đơn giản ở Thái Bình miền Bắc thiết kế theo kiểu mẫu nhà cấp 4 đẹp ba gian kèo gỗ lợp ngói mang nét kiến trúc cổ. Bản vẽ gian chính giữa trung tâm thiết kế khu vực bàn thờ chính diện view nhìn ra hướng Trái Tứ Long chính Đông.
Hai gian giữa mẫu nhà thờ họ đơn giản này có ý nghĩa gì ?
 Hai gian 2 bên là phần hậu cung để con cháu ở xa khắp nơi ngày chạp họ về quây quần sum họp nên thiết kế sập gụ và trường kỷ. Phía 2 đầu hồi được làm hai con Kìm và gờ nóc. Trên mái nhà thờ họ đơn giản thiết kế 2 Song Long chầu nguyệt
 Nguồn: tổng hợp
 Tag: tấn dũng diễn khánh thủ tướng 5s online ma autocad khấn đặng lễ nội trần file cad phi xin nông giấy mời chương kịch vũ dương tập màu sketchup trụ hồ nghệ an huế