Tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng
 Các đơn vị thiết kế và xây dựng nhà cao tầng cần phải đáp ứng được những tiêu chuẩn thiết kế nhà cao tầng mới và quy chuẩn thiết kế nhà cao tầng sau đây:
 Thiết kế nhà cao tầng
  ( Nguồn: 02-view-from-upper-wacker-drive-building-sections)
- Nhà cao tầng phải đảm bảo độ an toàn, bền vững, thích dụng, mỹ quan, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu và nhu cầu sử dụng.
- Thiết kế nhà ở cao tầng phải đa dạng về quy mô căn hộ để đáp ứng nhiều nhu cầu nhà ở và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
- Nhà cao tầng phải đảm bảo đúng các điều kiện về an ninh, phòng chống cháy nổ, chống ồn, tầm nhìn cảnh quan và vệ sinh môi trường. Nhưng đồng thời cũng phải có tính độc lập, khép kín, tiện nghi cho người sử dụng.
 Công ty thiết kế nhà cao tầng phải có nguồn lực
- Căn nhà phải thuận tiện để người sử dụng tiếp cận được các trang thiết bị và hệ thống cung cấp dịch vụ như mạng, truyền hình cáp, điều hòa không khí…
- Thiết kế nhà cao tầng phải tính đến các tác động của động đất, gió, bão theo như quy định hiện hành.
- Nhà ở cao tầng phải đảm bảo tính bền vững, ổn định, độ biến dạng nằm trong giới hạn cho phép.
- Phải bố trí khe lún, khe co giãn theo đúng những quy định của nhà nước.
- Kết cấu tường bao bên ngoài nhà phải đảm bảo an toàn, cách nhiệt, chống ồn và chống thấm.
 Chi tiết: https://www.angiakhang.com/thiet-ke-nha-cao-tang
Tổ hợp tải trọng nhà cao tầng
- Xét về hình thức, tổ hợp tải trọng là cộng tải trọng trước (có kể đến hệ số tổ hợp) rồi mới giải bài toán xác định nội lực; còn tổ hợp nội lực là giải bài toán xác định nội lực cho các trường hợp tải trọng riêng rẽ trước rồi mới cộng nội lực lại với nhau (có kể đến hệ số tổ hợp)
- Xét về mặt giá trị, trong trường hợp tổ hợp cộng giá trị bậc nhất, tổ hợp tải trọng và tổ hợp nội lực mang lại kết quả nội lực giống nhau cho hệ đàn hồi tuyến tính (kết cấu thông thường được giả thiết là đàn hồi tuyến tính)
- TCVN 2737-1995 mục 2.4 chỉ đề cập đến tổ hợp tải trọng
 Xét về mặt giá trị thì tổ hợp tải trọng và tổ hợp nội lực mang lại kết quả giống nhau, nhưng xét về góc độ tính toán thì có sự khác biệt về mặt hiệu quả.
 Ví dụ, chúng ta chỉ có 4 trường hợp tải trọng là Tĩnh tải (TT), Hoạt tải (HT), Gió phương X (GX), Gió phương Y (GY) nhưng lại có 5 trường hợp tổ hợp:
- TH1: TT + HT
- TH2: TT + 0.9*HT + 0.9*GX
- TH3: TT + 0.9*HT – 0.9*GX
- TH4: TT + 0.9*HT + 0.9*GY
- TH5: TT + 0.9*HT – 0.9*GY
 Như vậy, nếu sử dụng tổ hợp nội lực thì chúng ta chỉ cần giải 4 bài toán nội lực cho 4 tải trọng riêng rẽ, trong khi cần phải giải 5 bài toán xác định nội lực nếu sử dụng tổ hợp tải trọng. Số lượng bài toán còn tăng lên rất nhiều nếu sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài.
 Do đó, chúng ta thường sử dụng phương pháp tổ hợp nội lực thay cho tổ hợp tải trọng (vì kết quả cuối cùng giống nhau)
 Đối với trường hợp tổ hợp không phải là bậc nhất, ví dụ tổ hợp SRSS của các dạng dao động thi tính toán tải trọng gió thành phần động hoặc động đất, thì tổ hợp tải trọng và tổ hợp nội lực có thể mang lại hệ quả khác nhau. Trong các trường hợp này, các tiêu chuẩn liên quan như TCXD 229:1999 (chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió) và TCVN 9386:2012 (Thiết kế công trình chịu động đất) có yêu cầu cụ thể là phải sử dụng tổ hợp nội lực.
Mặt bằng nhà cao tầng
 Trên thực tế, loại hình nhà chung cư và căn hộ chung cư với tư cách là loại hình nhà ở mới nhất du nhập từ nước ngoài vào Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn hình thành – thử nghiệm và biến đổi. Theo các khảo sát và đánh giá sơ bộ, thiết kế mặt bằng căn hộ chung cư cao tầng hiện nay có thể phân loại theo 04 kiểu loại hình bố trí mặt bằng căn chính:
 – Dạng hành lang, gồm hai biến thể hành lang giữa và hành lang bên. Dạng hành lang giữa có cấu trúc các căn hộ chạy dọc theo một trục hành lang ở chính giữa. Dạng này chỉ dùng các chung cư tiêu chuẩn thấp. Đối với dạng hành lang bên, cách bố trí tối ưu là hành lang thường nằm ở hướng bất lợi. Các căn hộ được bố trí tiếp xúc với bên ngoài ở hướng nam hoặc đông nam để có lợi về thông thoáng và tránh nắng.
 Loại hình này có ưu điểm giá thành xây dựng rẻ, kết cấu đơn giản, dễ thi công tuy nhiên lại có nhược điểm lớn là khả năng thông gió trực tiếp kém. Các căn hộ bố trí theo dạng này ảnh hưởng mạnh lẫn nhau do hành lang dài và sử dụng chung (ồn, mùi, riêng tư). Hướng mở của các chức năng bếp, vệ sinh thường ở phía hành lang nên thường ảnh hưởng đến vấn đề thông gió.
 – Dạng tháp, xuất hiện vào đầu những năm 1980 và phát triển rộng rãi từ đó. Hình dạng mặt bằng đa dạng: hình chữ nhât, chữ T, chữ Y, hình cánh quạt, hình tròn… Thời gian đầu hình dáng mặt bằng của chung cư dạng tháp và dạng hành lang tương đối giống nhau. Hành lang là lối đi chính để đi lên xuống các tầng, mỗi tầng có thể có đến mười mấy căn hộ, về sau số lượng căn hộ giảm đi, chuyển thành 6 – 8 hộ chung một lõi thang, thậm chí 4 hộ chung 1 lõi thang. Đến giữa những năm 1990 loại nhà này dần bị thay thế.
 Loại hình này có ưu điểm bố cục của mặt bằng có thể khống chế khả năng lấy ảnh sáng mặt trời, hạn chế ảnh hưởng đối với các căn hộ hướng bất lợi, tuy nhiên lại có nhược điểm do hướng nhà nên hình dáng căn hộ của cùng một mặt bằng không đồng đều, thường là “trước nhỏ sau to”, khiến những căn hộ có diện tích càng lớn càng khó lấy sáng.
 – Dạng đơn nguyên, cách tổ chức các căn hộ đơn lẻ tập trung quanh một nút giao thông đứng gồm có thang bộ và thang máy. Mỗi đơn nguyên có thể có nhiều loại căn hộ khác nhau (1 phòng ngủ, 2 phòng ngủ… ). Thường mỗi đơn nguyên có từ 4 – 6 căn hộ là hợp lý. Từ những năm 1990, chung cư dạng đơn nguyên dần thay thế cho các dạng khác và trở thành dạng chung cư được xây dựng nhiều nhất hiện nay.
 Loại hình này có ưu điểm thuận lợi trong việc lấy gió, lấy sáng tự nhiên, các căn hộ có sự riêng tư cao, ít ảnh hưởng lẫn nhau, tuy nhiên lại có nhược điểm vốn đầu tư xây dựng, phí tổn đất đai, chi phí lắp đặt thang máy đều cao, số lượng căn hộ thấp, diện tích phụ lớn.
 – Dạng đơn nguyên kết hợp hành lang, dạng này được coi là một dạng phát triển của chung cư kiểu đơn nguyên, là sự kết hợp giữa nhà tháp và nhà tấm, có thêm nhiều ưu điểm để bù đắp các khuyết điểm của hai dạng trên. Các đơn nguyên được ghép với nhau tại một hoặc hai cạnh để tạo nên một tổ hợp. Có các cách ghép đơn nguyên (ghép 2, 3 đến 5 đơn nguyên) theo chiều ngang, chiều dọc hoặc ghép tự do. Khi ghép mỗi đơn nguyên thành phần có thể chia làm 3 dạng: Đơn nguyên đầu hồi; Đơn nguyên giữa; Đơn nguyên góc. Loại hình này có ưu điểm nhờ ghép các đơn nguyên nên diện tích giao thông/ diện tích sàn giảm, khai thác hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu tư hơn dạng đơn nguyên, các đơn nguyên ghép tạo nên sự sinh động cho công trình.
Về tổ chức không gian từng căn hộ, theo báo cáo của Công ty TNHH CN Richarch Ellis (CBRE) về thị trường bất động sản 6 tháng đầu năm 2016, phân khúc thị trường căn hộ trung cấp chiếm ưu thế khoảng 40%, tiếp theo là căn cao cấp 30% và giữ mức ổn định là bình dân 15%.
 Các chủ đầu tư tập trung cung cấp các sản phẩm hạng trung với 3 dòng sản phẩm căn hộ chính: Loại A (1 phòng ngủ) 40 – 65m2 với tỉ lệ bố trí 10 – 20%; Loại B (2 phòng ngủ) 70 – 90m2 với tỉ lệ bố trí 50 – 60%; Loại C (3 phòng ngủ) 95 – 120m2 với tỉ lệ bố trí 10 – 30%. Ngoài ra còn có căn hộ đặc biệt cho các dự án cao cấp và hạng sang (Loft/ Duplex/Penthouse): >120m2 có tỉ lệ bố trí 5 – 10%.
Trình tự thi công nhà cao tầng
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị xây dựng
- Thiết kế công trình, chuẩn bị bản vẽ, giấy phép
- Chuẩn bị mặt bằng thi công
- Tiếp nhận tập kết vật tư
Giai đoạn 2: Xử lý nền móng bằng phương pháp ép cọc bê tông cốt thép
- Chuẩn bị vật tư, trang thiết bị
- Ép cọc thử
- Tiến hành ép cọc đại trà
- Nghiệm thu giai đoạn ép cọc
Giai đoạn 3: Thi công móng bê tông cốt thép
 Hình minh họa về thi công móng công trình xây dựng
- Đào đất hố móng
- Đổ bê tông lót
- Đổ bê tông móng
- Xây tường móng
- Đổ bê tông giằng
- Thi công hạng mục, bộ phận dưới cốt (bể phốt, hố ga, bể ngầm,…)
- Nghiệm thu phần móng
Giai đoạn 4: Thi công phần thân
- Phần thân bao gồm hệ thống khung bê tông cốt thép, sàn, tường và mái. Các công việc chung cần tiết hành là xác định mốc thuẩn thi công, lắp cốt thép, ghép cốp pha, đổ bê tông… Quá trình thi công tương tự nhau tuần tự từ tầng 1 đến mái.
- Thi công cột bê tông cốt thép
- Thi công sàn bê tông tầng 1
- Xây tường tầng 1
- Xây cầu thang tầng 1
- Nghiệm thu tầng 1
- Tương tự cho tầng 2, 3…
Giai đoạn 5: Thi công phần mái
- Thi công cách nhiệt và tạo độ dốc cho mái
- Đổ bê tông chống thấm
- Thi công lớp gạch lá (nếu có)
- Hoàn thiện phần mái
- Nghiệm thu phần mái
Giai đoạn 6: Thi công phần hoàn thiện
 Thi công hoàn thiện nhà cao tầng
 Quy trình thi công hoàn thiện theo nguyên tắc từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới.
- Trát trần, tường
- Lát, láng nền, sàn
- Ốp tường
- Làm trần, đắp nối các chi tiết
- Lắp chỉnh các cửa, đồ mộc
- Lắp đặt thiết bị kĩ thuật
- Sơn phủ bề mặt
- Nghiệm thu hoàn thiện
Giai đoạn 7: Tổng vệ sinh sau xây dựng và bàn giao công trình
 Sau mỗi một giai đoạn thi công nhà cao tầng, nhà thầu sẽ tiến hành dọn vệ sinh cơ bản để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo. Khi hoàn tất quá trình thi công toàn bộ, nhà thầu sẽ tiến hành tổng vệ sinh sau xây dựng một lần nữa để có thể bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
 Quá trình thi công xây dựng nhà cao tầng cần được nhà thầu trao đổi thống nhất phương án, kế hoạch với chủ đầu tư để hai bên cùng kiểm soát tiến độ thi công. Nhà thầu sẽ căn cứ vào kế hoạch thống nhất với chủ đầu tư để điều phối tiến độ thi công từng hạng mục, đảm bảo tiến độ thi công toàn bộ công trình.
Biện pháp thi công nhà cao tầng
Tiêu chuẩn pccc nhà cao tầng
 Trang bị hệ thống báo cháy tự động
 Theo tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy đối với nhà cao tầng, yêu cầu về trang bị hệ thống báo cháy cần được tuân thủ nghiêm ngặt. Hệ thống này cần đảm bảo một số điều kiện sau:
- Khả năng phát hiện được đám cháy trong thời gian nhanh chóng.
- Tín hiệu được chuyển đi một cách rõ ràng.
- Mức độ tin cậy của hệ thống báo cháy tự động cao.
 Nếu tòa nhà được trang bị hệ thống báo cháy có kết nối tự động cùng hệ thống chữa cháy thì ngoài khả năng phát hiện đám cháy nhanh chóng, hệ thống này còn phải điều khiển được hoạt động chữa cháy một cách kịp thời.
 Nhà đầu tư cần phải kiểm tra khả năng hoạt động của hệ thống tối thiểu 2 lần/năm. Đồng thời phải bảo dưỡng hệ thống này định kỳ 2 lần/năm để đảm bảo hệ thống có khả năng hoạt động tốt nhất. Toàn bộ yêu cầu của hệ thống báo cháy tự động cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009.
 Trang bị bình chữa cháy đầy đủ
 Tiêu chuẩn bình chữa cháy cần phải đảm bảo 50 – 150m2/bình. Toàn bộ những khu vực có khả năng cháy nổ lớn đều phải được trang bị bình chữa cháy. Không chỉ như vậy, những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cũng cần phải được lắp đặt thêm bình chữa cháy xách tay để đảm bảo an toàn tối đa khi có cháy nổ. Bình phải được bố trí khoa học, không nên tập trung quá nhiều bình chữa cháy tại một khu vực.
 Với những khu vực có độ nguy hiểm thấp thì nên trang bị 150m2/bình, với độ nguy hiểm trung bình thì 75m2/bình và nếu mức độ nguy hiểm cao thì 50m2/bình.
 Lối thoát hiểm được trang bị hệ thống cửa
 Đối các cánh cửa sử dụng thoát hiểm cho hành lang tầng, không gian chủng, phòng chờ, sảnh thì luôn phải được mở tự do từ bên trong mà không cần sử dụng một loại chìa khóa nào. Với những tòa nhà cao tầng có chiều cao từ 15m trở lên, cửa nên làm từ vật liệu cửa đặc hay kính cường lực.
 Loại cửa ở lối thoát hiểm của các gian phòng hay hành lang cần trang bị cửa đặt có thể đóng tự động và khe cửa được thiết kế chèn kín. Những loại cửa này luôn để mở trong quá trình sử dụng và được trang bị cơ chế hoạt động tự đóng trong trường hợp có đám cháy xảy ra. Phải có đường chạy thông thoáng dẫn đến cửa thoát hiểm này.
 Được thiết kế tối thiểu 2 lối thoát hiểm
 Nhũng tòa nhà cao tầng phải được thiết kế tối thiểu 2 lối thoát hiểm để đảm bảo an toàn cho dân cư và khách hàng đang mua sắm tại đây. Thiết kế này cũng tạo điều kiện làm việc thuận lợi hơn cho đội ngũ chữa cháy trong quá trình thực hiện công việc.
 Với những ngôi nhà cao tầng có diện tích ở mỗi tầng tới 300m2 thì thiết kế của hành lang chung hay lối đi cần phải có tối thiểu 2 lối thoát hiểm ở cầu thang. Toàn bộ thiết kế và số lượng lối thoát hiểm phải tuân thủ Tiêu chuẩn việt Nam: TCVN 6160:1996.
Dự toán nhà cao tầng
Xin file project tiến độ thi công nhà cao tầng
 https://www.facebook.com/cadvietedu/photos/a.218075588354817/601732606655778/?type=3
 Tag: lau simcity vách cứng background nghiệp vector hà trắc địa đẹp sổ hầm thuyết kỹ sét dây 2013 lùi che 9210:2012 kế; chuyên 2015 mơ thấy 2018 điện ống cắt xí đô etabs tiếng anh gì giáo lưới nghĩa nghệ sài gòn cad tầng- 2014 võ bá tphcm tranh kinh kiến rác icon nhiêu cẩu mẫu dày gs nguyễn văn quảng cố toà dù map đạc sập quốc bảng tâm khái niệm chọn seohan giàn